Bệnh sương mai hại rau diếp và xà lách là bệnh rất thường gặp trong quá trình cây sinh trưởng của cây. Ngay cả trong giai đoạn cây con bạn cũng dễ dàng bắt gặp dấu hiệu của bệnh. Dấu hiệu nhận biết dễ nhất của bệnh là trên lá cây xuất hiện các đốm nhỏ. Nấm bệnh này sẽ gây hại cho cây trong suốt hành trình phát triển của cây khiến cho cây hấp thu dinh dưỡng kém, cây bị còi cọc, làm xấu mỹ quan của cây trồng.
Bên cạnh đó nếu như để tình trạng bệnh phát triển nẵng khiến cây bị héo úa và bị chết. Và bệnh sương mai hại rau cũng lây lan nhanh và lây sang cả những loài cây khác. Vì thế bà con nông dân cần phải theo dõi và phát hiện bệnh sớm để dễ loại bỏ bệnh càng sớm càng tốt. Dưới đây là những thông tin cân thiết về nguyên nhân cũng như cách phòng và trị bệnh sương mai hại rau diếp hiệu quả nhất.
Bệnh sương mai hai rau diếp có triệu chứng thế nào?
- Tên khoa học: Bremia lactucae Regel
- Bệnh phổ biến trên các vùng trồng rau diếp, xà lách. Bệnh có thể xuất hiện ngay từ giai đoạn cây con và phá hại suốt thời kỳ sinh trưởng của cây.
- Trên lá bệnh xuất hiện tạo vết đốm có màu xanh trong, tạo các hình dạng khác nhau do giới hạn bởi gân lá.
- Vết bệnh ở mặt dưới lá: thường biểu hiện thành lớp nấm có màu trắng xám.

Đặc điểm và nguyên nhân phát sinh bệnh
Đặc điểm nấm gây bệnh:
– Nấm gây bệnh sương mai rau diếp và xà lách là: Bremia lactucae Regel.
– Sợi nấm gây bệnh: Đơn bào, không màu, có phân nhánh. Trong cây ký chủ, nấm hình thành các vòi hút chất dinh dưỡng từ cây ký chủ và hình thành các cành bào tử phân sinh chui qua lỗ khí ra ngoài.
– Cành bào tử phân sinh của nấm gây bệnh: Đơn bào, có phân nhánh, đỉnh nhánh phình rộng.
– Bào tử phân sinh: Đơn bào, không màu, hình trứng hoặc hình bầu dục.
Đặc điểm phát sinh phát triển:
– Bệnh phát sinh phát triển nặng ở nhiệt độ thấp mà ẩm ướt.
– Bào tử hình bào tử thuận lợi khi có độ ẩm không khí trên 96% và nhiệt độ dưới 18 độ C.
– Nguồn bệnh thường tồn tại: dạng trứng và sợi nấm trên tàn dư cây bệnh và trên hạt giống nhiễm bệnh.

Hướng dẫn cách phòng trừ bệnh sương mai hại rau
– Chọn giống kháng bệnh.
– Chọn hạt giống từ những ruộng sạch bệnh, và cây không bệnh. Phơi khô và xử lý hạt giống trước khi gieo.
– Luân canh cây trồng, khác họ hạn chế sâu bệnh tàn dư.
– Chủ động tưới tiêu, hạn chế nước ứng động quá nhiều.
– Sau khi thu hoạch dọn dẹp tàn dư cây bệnh xử lý, trước khi bắt đầu vụ mới.
Biện pháp hóa học: Sử dụng một số thuốc trừ bệnh sau để phòng trị: Vitrobin 320SC , Curzate M-8, Aliette 800WG
Ẩm độ cao thường xuất hiện trong mùa mưa, trong thời gian có nhiều sương. Hoặc khi áp dụng biện pháp tưới phun mưa và khi mật độ trồng dày. Màng sương hay màng nước do mưa phùn tạo ra trên các tán lá. Tạo điều kiện cho các bào tử nảy mầm, xâm nhập và sản sinh ra nhiều bào tử khác; trên cây chủ mẫn cảm trong vòng 4 ngày. Vì thế bà con nông dân cần phải theo dõi sát sao cây trồng trong thời tiết mưa nhiều và ẩm ướt để phát hiện và loại bỏ bệnh nhanh chóng.