Cá rô phi rất dễ nuôi, sinh trưởng nhanh và là loài ăn tạp cho nên thức ăn cho cá rất dễ kiếm. Vì đặc tính dễ nuôi, nguồn giống rẻ lại không khó chăm sóc nên mô hình nuôi cá rô phi phát triển rộng rãi ở khắp mọi nơi. Tuy nhiên vào mùa mưa hay những thời điểm giao mùa cá rô phi rất dễ mắc phải chứng bệnh viêm ruột. Căn bệnh này rất nguy hiểm vì có thể gây ra chết hàng loạt nếu không chữa trị kịp thời. Vậy bệnh viêm ruột ở cá rô phi là như thế nào? Nguyên nhân vì sao? Cách phòng ngừa và điều trị bệnh như thế nào có hiệu quả. Mời bà con hãy cùng xem những kinh nghiệm được chia sẻ dưới đây. Nắm bắt được kỹ thuật sẽ giúp bà con nuôi cá hiệu quả hơn.
Tác nhân
Bệnh viêm ruột trên cá rô phi do vi khuẩn Aeromonas hydrophila gây nên. Chúng có thể di động và là tác nhân chủ yếu gây bệnh viêm ruột hay còn gọi là bệnh đốm đỏ. Trong điều kiện bình thường, vi khuẩn này không gây bệnh đối với sinh vật sống; tuy nhiên, khi môi trường nuôi bị biến động, cá bị stress, thay đổi sinh lý đột ngột thìAeromonas hydrophila luôn là tác nhân gây bệnh tiềm tàng.

Triệu chứng
Bệnh có dấu hiệu tương tự như bệnh xuất huyết do vi khuẩn Streptococcus. Khi bị bệnh, cá bơi tách đàn, lờ đờ; da chuyển màu tối hơn ăn ít hoặc bỏ ăn. Bụng chướng to và hậu môn sưng đỏ có dịch nhầy chảy ra. Khi giải phẫu, thấy ruột đầy hơi. Bệnh thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường gặp nhiều biến động. Như bị ô nhiễm, đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng.
Phòng bệnh
Bệnh được hạn chế tại những ao nuôi được chuẩn bị và cải tạo tốt ở các khâu: tát cạn ao, bắt cá tạp, vét bùn, rắc vôi bột và phơi đáy ao. Dùng 7 – 10 kg vôi bột cho 100 m đáy ao. Trong quá trình nuôi, định kỳ 20 – 30 ngày/lần sử dụng vôi bột để xử lý ao với lượng 2 – 3 kg/100 m nước tùy thuộc độ pH của nước. Định kỳ sử dụng chế phẩm sinh học theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Nhằm để ổn định môi trường nước cũng như ức chế vi khuẩn gây bệnh. Ngoài ra, hàng tuần cần kiểm tra nước 1 lần, để xem mức độ tảo cũng như thức ăn tự nhiên trong ao. Từ đó có cách điều chỉnh kịp thời, nên duy trì nước ao màu nõn chuối.

Cải thiện môi trường ao nuôi tốt, không để cá bị sốc do các yếu tố môi trường. Khi thời tiết thay đổi hoặc có mưa lớn cần tăng cường hàm lượng ôxy hòa tan bằng máy bơm hoặc quạt nước; giảm lượng thức ăn, tăng cường kiểm tra các yếu tố môi trường để có biện pháp can thiệp kịp thời. Cần rắc vôi xung quanh bờ ao để hạn chế hiện tượng pH giảm đột ngột, gây sốc cho cá. Định kỳ bổ sung Vitamin C với liều lượng 30 – 50 mg/kg thức ăn. Định kỳ 1 tháng/lần sử dụng thuốc tiên đắc với lượng 0,25 kg/tấn cá; hoặc 0,2 kg tỏi tươi giã nhuyễn trộn vào 10 kg thức ăn cho cá. Nhăme để tăng cường sức đề kháng cho cá, đặc biệt trong thời điểm chuyển mùa.
Trị bệnh
Bệnh có thể điều trị bằng một số kháng sinh, như Oxytetramycine, Doxycilne trộn với thức ăn để trị bệnh liều dùng 10 – 12 g/100 kg cá/ngày, từ ngày thứ 2 tới ngày thứ 7 liều dùng bằng 1/2 ngày đầu. Dùng thuốc KN-04-12, liều dùng 2 – 4 g/kg thức ăn. Để hiệu quả trị bệnh cao, cần cho cá ăn thêm một số chế phẩm sinh học; hoặc một số vitamin để nâng cao sức đề kháng. Có thể dùng thuốc tiên đắc để trị bệnh cho cá, liều lượng 0,5 kg/tấn cá; hoặc dùng tỏi tươi giã nhuyễn với lượng 0,4 kg trộn với 10kg thức ăn cho cá ăn trong 3-5 ngày.